Nội Dung
DNS là gì?
DNS là từ viết tắt của cụm từ Domain Name System giúp hệ thống máy tính phân giải tên miền về địa chỉ IP cụ thể. DNS là một hệ thống cơ sở dữ liệu lưu trữ các thông tin địa chỉ IP hoặc các giá trị bản ghi (record) của một tên miền cụ thể.
Các thành phần của DNS
DNS gồm có 2 thành phần hoạt động chính bao gồm:
- Authoritative DNS
- Recursive DNS hay còn gọi tên gọi khác là Resolver DNS. Cả 2 tên gọi này đều có chung mục đích giống nhau.
Authoritative DNS là hệ thống máy chủ lưu trữ các giá trị record của một tên miền cụ thể, trong khi đó Recursive DNS là một hệ thống máy chủ được phục vụ làm trung gian giao tiếp giữa máy tính và Authoritative DNS để truy vấn các record.
DNS hoạt động như thế nào?
Hãy cùng xem ví dụ sau để hiểu rõ hơn về cơ chế hoạt động của DNS và sự liên quan giữa Resolver DNS (Public DNS) và Authoritative DNS
- Khi người dùng nhập địa chỉ tên miền vhostdns.net trên trình duyệt (browser) và nhấn enter. Hệ thống DNS 8.8.8.8 sẽ lập tức truy vấn tên miền vhostdns.net có địa chỉ IP bao nhiêu.
- Tuy nhiên lúc này trong server Public DNS 8.8.8.8 chưa có giá trị trong bản ghi cache. Vì vậy máy chủ 8.8.8.8 sẽ truy cập tới Root DNS Server để hỏi địa chỉ IP.
- Root DNS Server kiểm tra thấy tên miền là .NET, Root DNS Server trả lời báo 8.8.8.8 liên hệ DNS Server phụ trách tên miền .NET quản lý để được hỗ trợ.
- Resolver DNS 8.8.8.8 liên hệ .NET DNS Server và được .NET DNS Server kiểm tra và thấy tên miền vhostdns.net đang do Authoritative DNS có giá trị là ns1.vhostdns.net và ns2.vhostdns.net quản lý. .NET DNS Server báo 8.8.8.8 liên hệ máy chủ ns1.vhostdns.net và ns2.vhostdns.net để được cung cấp giá trị.
- Recursive DNS 8.8.8.8 liên hệ trực tiếp server ns1.vhostdns.net hoặc ns2.vhostdns.net để hỏi địa chỉ IP và lúc này hệ thống máy chủ ns1.vhostdns.net hoặc ns2.vhostdns.net cung cấp giá trị địa chỉ IP của website vhostdns.net.
- Recursive DNS 8.8.8.8 trả giá trị địa chỉ IP về cho người dùng. Đến đây đã hoàn tất quá trình truy vấn địa chỉ IP của tên miền thông qua Resolver DNS và Authoritative DNS.
Cache DNS
Cache trên Resolver DNS: Để hạn chế việc query quá nhiều thông thường các Resolver DNS sẽ cache kết quả truy vấn 1 thời gian và cache sẽ tự động xóa nếu không còn bất kì user nào khác truy vấn đến record liên quan trong bản cache.
Cache trên máy tính: khi máy tính của user query được giá trị IP cũng sẽ lưu lại bản cache trên máy tính 1 thời gian. Thời gian này phụ thuộc vào giá trị TTL của record trên Authoritative DNS cấu hình. Để xóa cache bạn có thể sử dụng lệnh: ipconfig /flushdns (trên máy tính Windows) hoặc sudo resolvectl flush-caches (trên Ubuntu 22.04 trở lên)Hưiopnmgs
Lời kết
Thông qua bài này bạn đã hiểu rõ hơn về DNS Resolver và Authoritative DNS Server. Nếu bạn có câu hỏi gì thêm, hãy comment tại bên dưới.